MỘT SỐ ĐIỂM CẦN BIẾT VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI
1. Quyền của người khiếu nại (KN)
a) Tự mình khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư KN để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người KN là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý KN để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thọai hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thọai;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết KN thu thập để giải quyết KN, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
đ, Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung KN cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết KN, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết KN áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị KN;
g) Đưa ra các bằng chứng về việc KN và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết KN, nhận quyết định giải quyết KN;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
k) KN lần 2 hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của luật tố tụng hành chính;
l) Được rút khiếu nại.
2. Nghĩa vụ của người khiếu nại
a) KN đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc KN; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết KN; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình KN trong thời gian KN, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết KN đã có hiệu lực pháp luật.
II. THỦ TỤC KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Hình thức khiếu nại
a) Gửi đơn khiếu nại
Đơn KN phải ghi rõ ngày, tháng, năm, tên, địa chỉ của người KN, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức cá nhân bị KN, nội dung, lý do KN, tài liệu liên quan đến nội dung KN và yêu cầu giải quyết của người KN. Đơn KN phải do nhiều người KN ký tên hoặc điểm chỉ.
b)Khiếu nại trực tiếp
Trường hợp người KN đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người KN viết đơn KN hoặc người tiếp nhận ghi lại việc KN bằng văn bản và yêu cầu người KN ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.
c) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
- Trường hợp nhiều người đến KN trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người KN cử đại diện để trình bày nội dung KN; người tiếp nhận KN ghi lại việc KN bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật này. Việc tiếp nhiều người cùng KN thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật Khiếu nại năm 2011.
- Trường hợp nhiều người KN bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung, có chữ ký của những người KN và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết KN.
d) Khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người KN, có giấy tờ chứng minh hợp pháp của việc đại diện và thực hiện KN theo quy định của Luật KN năm 2011.
2. Trình tự khiếu nại
a) Khiếu nại lần đầu
Người có quyền khiếu nại lần đầu phải KN đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính mà người KN có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Thời hạn khiếu nại lần đầu là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nếu quá thời hạn này sẽ không còn quyền KN.
Trường hợp ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu KN.
b) Khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết KN lần đầu mà KN không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết KN lần đầu mà người KN không đồng ý thì có quyền KN đến người có thẩm quyền giải quyết KN lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn không quá 45 ngày.
3. Trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính, tài liệu nội bộ trong cơ quan Nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luậ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngọai giao.
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị KN không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người KN.
- Người KN không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
- Người đại diện không hợp pháp thực hiện KN;
- Đơn KN không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người KN;
- Thời hiệu, thời hạn KN đã hết mà không có lý do chính đáng;
- Khiếu nại đã có quyết định giải quyết KN lần hai;
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết KN mà sau 30 ngày người KN không tiếp tục KN;
- Việc KN đã được toà án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của tòa án.
4. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết KN
- Quyền của người giải quyết KN lần đầu
+ Yêu cầu người KN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết KN.
+ Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại năm 2011.
- Nghĩa vụ của người g/quyết KN lần đầu
+ Tiếp nhận KN và thông báo bằng văn bản cho người KN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển KN đến và cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết KN đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị KN.
+ Giải quyết KN đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người KN yêu cầu.
+ Tổ chức đối thọai với người KN, người bị KN và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Gửi quyết định giải quyết KN cho người KN và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết KN của mình; trường hợp KN do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó biết.
+ Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung KN khi người KN yêu cầu, cung cấp hồ sơ giải quyết KN khi người giải quyết KN lần hai hoặc tòa án yêu cầu…
- Quyền của người giải quyết KN lần hai
+ Yêu cầu người KN, người bị KN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết KN;
+ Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp;
+ Triệu tập cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan tham gia đối thọai;
+ Trưng cầu giám định;
+ Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết;
- Nghĩa vụ của người giải quyết KN lần 2:
+ Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc KN thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Kiểm tra, xác minh nội dung KN;
+ Tổ chức đối thọai với người KN, người bị KN và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Ra quyết định giải quyết KN và công bố quyết định giải quyết KN;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung KN khi người KN, người bị KN hoặc tòa án yêu cầu.
Nguồn Internet
Biên tập: Kim Hồng