MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực 01/7/2019, thay thế cho Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, bao gồm 10 chương với 96 điều. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 ra đời đã khắc phục những nội dung còn thiếu trong việc kê khai các loại tài sản; đối tượng kê khai tài sản; thời điểm kê khai tài sản; thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai… tạo cơ sở cho việc thực hiện thống nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về tài sản đối với các chủ thể có liên quan đến việc kê khai tài sản. Với tinh thần đó, chúng tôi xin trao đổi một số điểm mới trong Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
Một là, về các hành vi tham nhũng
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015 chỉ quy định tham nhũng ở khu vực công, còn Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định bao gồm hành vi tham nhũng khu vực trong nhà nước và ngoài khu vực nhà nước.
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 cũng quy định rõ hành vi tham nhũng ngoài khu vực nhà nước chỉ giới hạn ở 3 hành vi: tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Hai là, về trách nhiệm phòng chống tham nhũng
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 bổ sung trách nhiệm phòng, chống tham nhũng của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước, cụ thể:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức;
- Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 cũng bổ sung thêm một số quyền của công dân trong phòng, chống tham nhũng như: Được bảo vệ, khen thưởng, có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Ba là, mở rộng thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai và việckê khai bổ sung
Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 ngoài việc phải kê khai các loại tài sản, thu nhập theo quy định trước đây như: nhà, quyền sử dụng đất; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật. Luật mới yêu cầu các đối tượng nêu trên còn phải kê khai thêm công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng. Đồng thời, các đối tượng còn phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Theo khoản 2 Điều 36, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Trường hợp có biến động tài sản như trên mà không giải trình hợp lý về nguồn gốc tài sản, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm xác minh. Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Đồng thời, có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật.
Bốn là, phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập phải được thực hiện trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và phải được công khai
Nếu như trước đây, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015 không đề cập đến phương thức và thời điểm kê khai thì Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định khá cụ thể. Theo đó, việc kê khai tài sản thu nhập được thực hiện theo các phương thức và thời gian như sau:
- Kê khai lần đầu: áp dụng đối với cán bộ, công chức; sĩ quan; người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước 31/12/2019.
- Kê khai bổ sung: áp dụng với người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12 hằng năm có biến động tài sản.
- Kê khai hàng năm: áp dụng với người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; người làm công tác cán bộ, quản lý tài sản công... Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12 hằng năm.
Bên cạnh đó, Điều 39 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 nêu rõ, bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND phải được công khai theo quy định của Luật Bầu cử.
Năm là, kê khai không trung thực có thể bị buộc thôi việc
Theo khoản 3 Điều 51, cán bộ, công chức kê khai không trung thực về tài sản, thu nhập có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: Cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm.
Trường hợp đã được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
Trường hợp người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn hoặc cử vào chức vụ dự kiến.
Trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND mà kê khai không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
Sáu là, việc phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Về công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 1, chương II). Luật Phòng, chống tham nhũngnăm 2018 không quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực mà chỉ quy định các nguyên tắc về nội dung, hình thức, trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mục này cũng quy định về trách nhiệm giải trình, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũngvà tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng.
Về xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Mục 2, chương II): kế thừa Luật Phòng, chống tham nhũng năm năm 2015, Luật Phòng, chống tham nhũng năm năm 2018 quy định mang tính nguyên tắc trong việc ban hành và thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ để không dẫn đến chồng chéo với quy định của pháp luật hiện hành.
Về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn (Mục 3, chương II): Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 tiếp tục quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc tặng quà và nhận quà tặng với một số chỉnh lý so với Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015 và bổ sung quy định về kiểm soát xung đột lợi ích tại điều 23.
Về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức (Mục 4, chương II): Luật tiếp tục quy định nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác, vị trí công tác và thời hạn phải định kì chuyển đổi, kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác.
- Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt (Mục 5, chương II): Luật có quy định chi tiết hơn các nội Luật Phòng, chống tham nhũng năm năm 2015 tại Điều 28 và thanh toán không dùng tiền mặt tại Điều 29.
Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 6, chương II): Đây là một trong những nội dung mới và thay đổi căn bản so với Luật Phòng, chống tham nhũngnăm năm 2015. Tại mục này, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; kê khai tài sản, thu nhập, xác minh tài sản, thu nhập; cơ sở dữ liệu về tài sản, thu nhập.
Luật Phòng, chống tham nhũng năm năm 2018 quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo hướng tăng cường một bước tính tập trung và phù hợp với thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay, bảo đảm tính khả thi; quy định mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai đến tất cả cán bộ, công chức và một số nhóm viên chức giữ chức vụ, chức danh quản lý để từng bước quản lý chặt chẽ về dữ liệu tài sản, thu nhập, qua đó theo dõi, xác minh phục vụ cho công tác phòng, chống tham nhũng; đồng thời, đổi mới căn bản phương thức kê khai để giảm bớt số đối tượng phải kê khai hằng năm và khắc phục tính hình thức trong thực hiện.
Luật Luật Phòng, chống tham nhũng năm năm 2018 cũng bổ sung căn cứ xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được lựa chọn ngẫu nhiên; quy định cụ thể về thẩm quyền yêu cầu, kiến nghị xác minh tài sản, thu nhập; nội dung xác minh tài sản, thu nhập; trình tự xác minh tài sản, thu nhập và xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc tài sả, thu nhập tăng thêm không trung thực.
Bảy là, phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Kế thừa quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 tiếp tục quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước; công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị; có bổ sung quy định kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tại điều 57; bổ sung quy định thẩm quyền của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại điều 61; xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán tại điều 62; xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán tại điều 64.
Tám là, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
Luật Phòng, chống tham nhũngnăm 2018 đã quy định thành một chương riêng và sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hoá và đề cao vai trò của người đứng đầu. Theo đó, quy định nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng (Điều 70); quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm (Điều 71); quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cơ quan mình quản lý, phụ trách (Điều 72 và Điều 73).
Chín là, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Đây là chương có nhiều nội dung mới được bổ sung, thể hiện sự nghiêm minh trong xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tăng cường hiệu quả thực thi, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng. Đối với xử lý tham nhũng, so với Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015, Luật Phòng, chống tham nhũngnăm 2018 đã quy định rõ các nguyên tắc về việc xử lý tham nhũng (Điều 92, Điều 93). Đối với xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã bổ sung quy định tại mục 2 Chương IX. Theo đó, Điều 94 liệt kê các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũngvà quy định mang tính nguyên tắc xử lý đối với các hành vi này; Điều 95 quy định xử lý hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng; trên cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã tạo hành lang pháp lý hoàn thiện, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn về việc giải quyết vấn đề phòng, chống tham nhũng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
Trên đây là những điểm mới cơ bản trong Luật Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Rất mong nhận được sự quan tâm.
Thực hiện: Lê Minh Khải- Bộ phận PBGDPL xã